Chú thích Giám_mục

  1. Cf. S. PIUS X, Motu proprio Tampridem, 19 mart. 1914: AAS 6 (1914). pp. 174 ss. – PIUS XII, const. apost. Exsul Familia, 1 aug. 1952: AAS 44 (1952), pp. 652 ss.; Leges Operis Apostolatus Maris, auctoritate Pii XII conditae. 21 nov. 1957: AAS 50 (1958), pp. 375 ss.
  2. "Anh em hãy giữ lấy mình, và luôn cả bầy mà Chúa Thánh Linh đã lập anh em làm người coi sóc (Giám mục), để chăn giữ hội thánh của Thiên Chúa mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình". Công vụ 20. 28
  3. "Phao-lôTimothy, tôi tớ của Chúa Giê-xu Cơ Đốc, gởi cho hết thảy các thánh đồ trong Chúa Giê-xu Cơ Đốc, ở thành Phi-líp, cùng cho các Giám mục và các chấp sự." Philippians 1.1
  4. "Vậy, Giám mục cần phải không chỗ trách được, là chồng chỉ một vợ mà thôi, có tiết độ, có tài trí, xứng đáng, hay tiếp khách và khéo dạy dỗ." 1Timothy 3.2
  5. "Vì Giám mục là người quản lý nhà Thiên Chúa thì phải không chỗ trách được. Chẳng nên kiêu ngạo, giận dữ, ghiền rượu, hung tàn, tham lợi; nhưng phải hay tiếp đãi khách, bạn với người hiền, khôn ngoan, công bình, thánh sạch, tiết độ, hằng giữ đạo thật y như đã nghe dạy, hầu cho có thể theo đạo lành mà khuyên dỗ người khác và bác lại kẻ chống trả." Titus 1.7-9
  6. "Vì anh em vốn giống như chiên đi lạc, mà bây giờ trở về cùng Đấng chăn chiên và Giám mục của linh hồn mình." 1Peter 2. 25
  7. “The Episcopate during the Civil Wars, 1642-1649”. The English Historical Review (Oxford University Press) 83 (328): pp. 523–537. Tháng 7 năm 1968. JSTOR 564164.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp) Bảo trì CS1: Văn bản dư (link)
  8. Episcopy. British Civil Wars, Commonwealth and Protectorate 1638–60. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.